(vhds.baothanhhoa.vn) - Độc giả Lê Mạnh Thắng (TP Thanh Hóa) hỏi: “ Có ý kiến cho rằng, “ phải đổi tất cả các bia mộ liệt sĩ "vô danh" thành "liệt sĩ chưa xác định được tên", vì “ trước đây chúng ta hơi đơn giản khi đặt tên “Liệt sĩ vô danh”. “Làm gì có ai là vô danh? Rõ ràng những người hy sinh có tên, có tuổi, có quê quán đàng hoàng, thậm chí nhiều người còn có chức vụ, nên không thể gọi là vô danh được. Ghi “Liệt sĩ vô danh” là không đúng, thậm chí còn là xúc phạm.” (trích từ báo Người Lao Động ).

“Vô danh” trong “Liệt sĩ vô danh" nghĩa là gì?

Độc giả Lê Mạnh Thắng (TP Thanh Hóa) hỏi: “Có ý kiến cho rằng,phải đổi tất cả các bia mộ liệt sĩ "vô danh" thành "liệt sĩ chưa xác định được tên", vìtrước đây chúng ta hơi đơn giản khi đặt tên “Liệt sĩ vô danh”. “Làm gì có ai là vô danh? Rõ ràng những người hy sinh có tên, có tuổi, có quê quán đàng hoàng, thậm chí nhiều người còn có chức vụ, nên không thể gọi là vô danh được. Ghi “Liệt sĩ vô danh” là không đúng, thậm chí còn là xúc phạm.” (trích từ báo Người Lao Động).

“Vô danh” trong “Liệt sĩ vô danh nghĩa là gì?

Vậy, xin chuyên mục Cà kê chuyện chữ nghĩa cho biết, “vô danh” trong “liệt sĩ vô danh” nên được hiểu theo nghĩa nào?Việc đổi các bia mộ “liệt sĩ vô danh” thành “liệt sĩ chưa xác định được tên”, có đúng không?”.

Trả lời:

1- “Vô danh” là gì?

Vô danh 無名 là từ Việt gốc Hán. Trong đó chữ 無 được Hán ngữ đại từ điển ghi nhận 14 nghĩa (như: không có; không; không phải; chưa, chưa từng; nhỏ bé; mất...); còn chữ danh 名 có tới 37 nghĩa (như: tên người; tên; họ tên; thuỵ hiệu; tên gọi sự vật; danh mục, chủng loại; hiệu lệnh; công danh sự nghiệp; danh tiếng, tên tuổi; lưu danh; danh nghĩa...).

Liệt kê như trên để thấy danh vốn có rất nhiều nghĩa, trong khi không đơn giản là cứ lấy nghĩa của từng yếu tố cấu tạo từ ghép lại là xác định được nghĩa của từ. Theo đây, bản thân hai chữ “vô danh” cũng đa nghĩa và được dùng, được hiểu thế nào còn tùy theo từng ngữ cảnh.

Hán ngữ đại từ điển ghi nhận vô danh無名 tới 7 nghĩa, như: 1. Không tiếng tăm tên tuổi; 2. Không cầu tiếng tăm danh vị; 3. Không có danh xưng; không có họ tên; 4. Không có danh nghĩa, lý do chính đáng; 5. Trạng thái đất trời chưa hình thành theo cách gọi của đạo gia; 6. Nộ khí, sự giận dữ; 7. Không thể mô tả bằng lời.

Vậy, hai chữ vô danh trong cụm từ Mộ liệt sĩ vô danh hoặc Liệt sĩ vô danh được hiểu với nghĩa như thế nào?

Chúng ta đều hiểu rằng, những ngôi mộ mà chỉ biết đó là xương cốt của người lính đã hy sinh, chứ không xác định được danh tính, lai lịch, thì đó là “mộ liệt sĩ vô danh”, hay gọi là “liệt sĩ vô danh”. Bởi thế, “vô danh” ở đây là không/ chưa xác định được danh tính, chứ không phải là liệt sĩ ấy vốn không có tên, hay sinh thời “không có tên tuổi, địa chỉ, gia đình, quê quán”.

Sau đây, chúng ta hãy đọc một đoạn xem từ điển mở Wikipedia tiếng Hán đã dùng từ gì để diễn đạt khái niệm Mộ liệt sĩ vô danh.

Mộ chiến sĩ vô danh(nguyên văn vô danh chiến sĩ mộ無名戰士墓 )là bia mộ dành cho những người lính đã hy sinh trong trận chiến mà không xác định được danh tính, còn được gọi là ‘mộ vô danh" (nguyên văn vô danh trủng 無名塚). Trong lịch sử, nhiều quân nhân hy sinh trong chiến trận, sau đó không xác định được danh tính. Không ít quốc gia hiện đại đã lập những ngôi mộ vô danh cho những người lính như vậy. Những ngôi mộ vô danh được chôn cất xương cốt của những người lính vô danh và đôi khi được khắc dòng chữ “Chỉ Thượng đế mới biết” (nguyên văn 唯有上帝知晓 - known but to God). Những ngôi mộ vô danh cũng tượng trưng cho những người lính khác đã hy sinh mà không xác định được danh tính”.

Như vậy,mộ liệt sĩ vô danh, hayliệt sĩ vô danh được hiểu là mộ liệt sĩ/liệt sĩ bị thất lạc họ tên, hoặc mộ liệt sĩ/liệt sĩ chưa xác định được danh tính. Cách diễn đạt này thông dụng cả trong tiếng Hán lẫn tiếng Việt, cũng như nhiều thứ tiếng khác trên thế giới và hoàn toàn không có gì sai.

2- Vô danh không có nghĩa là… “ vô danh ”!

Như trên đã phân tích, chữ danh 名 có hai nghĩa đáng chú ý: họ têndanh tiếng (tương tự như tên tuổivừa có nghĩa làhọ tên, lại vừa có nghĩa làdanh tiếngvậy). Danh trong “mộ liệt sĩ vô danh”, trước hết có nghĩa là họ tên, tên tuổi(tên và tuổi).

Tuy nhiên, với những người đã chiến đấu, hy sinh thân mình cho cuộc chiến bảo vệ Tổ quốc, hay xả thân vì chính nghĩa, mà không lưu lại tên tuổi, không được người đời biết đến, thì danhtrong “vô danh” lại có nghĩa là danh tiếng, tên tuổi(tên tuổi với nghĩa nổi tiếng, được nhiều người biết đến). Ví dụ “chiến sĩ vô danh”, “liệt sĩ vô danh”, “anh hùng vô danh”… Dĩ nhiên, vô danh ở đây có nghĩa là không để lại/không cầu tiếng tăm, tên tuổi, danh vị. Sự vô danh này thể hiện nghĩa cử cao đẹp, sự hi sinh, cống hiến thầm lặng, không chút tính toán hay mưu cầu ghi nhận, đền đáp.

Trong vô danh nghĩa 2 (không cầu tiếng tăm danh vị) đã liệt kê trên đây, Hán ngữ đại từ điển dẫn ngữ liệu: “Bậc chí nhân thì không nghĩ đến bản thân, bậc thần nhân thì không nghĩ đến công lao, bậc thánh nhân thì vô danh(không nghĩ đến, không cần lưu lại danh tiếng)” [nguyên văn Chí nhân vô kỷ, thần nhân vô công, thánh nhân vô danh - Trang Tử Tiêu giao du- 至人無己,神人無功,聖人無名 - 莊子‧逍遙游].

Hồi đầu kháng chiến chống Pháp (1948), nhạc sĩ Phạm Duy sáng tác bài Chiến sĩ vô danh, có đoạn ngợi ca: “Khi ra đi đã quyết chí nuôi căm hờn/Muôn lời thiêng còn vang/Hồn quật cường còn mang đến phút chiến thắng/Sầu hận đời lấp tan/Gươm anh linh đã bao lần vấy máu [...] /Hỡi người chiến sĩ vô danh" ...

Thành ngữ gốc Hán Anh hùng vô danh được Hán ngữ đại từ điển giảng là: “Chỉ nhân vật hiến thân cho nghiệp lớn mà danh tính không được người đời biết đến.” [nguyên vănVô danh anh hùng: Chỉ hiến thân ư vĩ đại sự nghiệp nhi tính danh bất vi thế nhân sở tri đích nhân vật - 無名英雄: 指獻身於偉大事業而姓名不為世人所知的人物].

Một người lính xông pha chiến trận, vào sinh ra tử, lập nhiều chiến công, nhưng khi xuất ngũ, trở về với ruộng vườn, không cầu tiếng tăm, danh vị, không được người đời biết tên, đó là Chiến sĩ vô danh, Anh hùng vô danh. Một người lính quả cảm, xả thân vì nước, hy sinh trong một trận chiến khốc liệt, thân xác nằm lại chiến trường, tên tuổi bị thất lạc, không thể truy tìm được, thì đó cũng là Liệt sĩ vô danh, Anh hùng vô danh. Việc dùng từ vô danh này không những không có gì “vô cảm”, hay “xúc phạm”, mà ngược lại, còn thể hiện sự cảm phục, sự vinh danh đối với những người đã xả thân vì chính nghĩa.

Những ngôi mộchiến sĩ vô danh, đài tưởng niệm chiến sĩ vô danh có ở rất nhiều nơi trên thế giới. Ví dụ trong Thế chiến thứ nhất, 1.400.000 lính Pháp đã ngã xuống, 3.6 triệu người bị thương và 500.000 bị cầm tù. Năm 1921, mộ chiến sĩ vô danh được đặt dưới vòm Khải Hoàn Môn để tôn vinh tất cả những người lính đã hy sinh cho nước Pháp. Năm 1923, vào lễ kỷ niệm kết thúc Thế chiến thứ nhất, ngày 11-11, Bộ trưởng Chiến tranh André Maginot thắp “ngọn lửa thiêng” trên tượng đài Chiến sĩ vô danh để tôn vinh những người đã hy sinh, bảo vệ tự do cho nước Pháp...

Tại Trung Quốc, tấm bia Vô danh chiến sĩ mộ 無名戰士墓 cùng dòng chữ Vĩnh thùy bất hủ được khắc lên để tưởng nhớ và vinh danh những người lính Trung Hoa cộng sản đã hy sinh trong Chiến dịch Hoài Hải (1948-1949), mà phía Trung Hoa Dân Quốc gọi là Từ Bạng Hội chiến.

3- Kết luận:

- Cách gọi “Mộ liệt sĩ chưa xác định được thông tin” dài dòng, lại thiếu đi ý nghĩa tôn vinh của hai chữ vô danh - chỉ sự xả thân vì nghĩa lớn mà không cầu danh tiếng hay tên tuổi. Mặt khác, cách diễn đạt này vẫn thiếu chính xác. Bởi thực ra nhiều trường hợp đã “xác định được thông tin”, như liệt sĩ thuộc đơn vị X, hy sinh ở mặt trận, hay chiến dịch Y, trong khoảng thời gian Z..., duy chỉ có họ tên cụ thể là không/chưa xác định được.

- Dùng hai chữ “vô danh” trong “Mộ liệt sĩ vô danh” không có gì sai. Ngược lại, đây là cách diễn đạt cô đọng, súc tích, vừa đảm bảo tính chính xác, ngắn gọn khi định danh cho một ngôi mộ liệt sĩ bị thất lạc tên tuổi, lại vừ có ý nghĩa tôn xưng sự hy sinh quên mình, sự cống hiến thầm lặng, không cần để lại tên tuổi, không cầu danh lợi, không chờ đợi sự ghi công, báo đáp.

Hoàng Tuấn Công



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]