Công tác kế toán ngân sách cấp xã gắn với chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Tại Việt Nam, việc Chính phủ ban hành Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã chính thức khởi động quá trình chuyển đổi số để hướng đến nền quản trị thông minh, nền kinh tế số, xã hội số. Điều đó tác động trực tiếp đến tất các các ngành, lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kế toán.
Ảnh minh họa.
Đặc biệt, Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2030 được ban hành tại Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 23/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh mục tiêu thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với quá trình chuyển đổi số trong việc xây dựng khung khổ pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện tại các đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến kế toán - kiểm toán phục vụ hoạt động của các đơn vị và hoạt động quản lý, giám sát kế toán - kiểm toán”.
Bên cạnh đó, Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung năm 2015 đã đề cập đến các quy định về ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán liên quan đến chứng từ điện tử, chữ ký trên chứng từ, xác lập và lưu trữ các chứng từ, mở - ghi - khóa sổ và công tác lưu trữ... Những vấn đề này đòi hỏi có sự đóng góp của hệ thống công nghệ thông tin để mang lại hiệu quả làm việc cao nhất. Nhìn chung, các công nghệ được ứng dụng nhiều trong công việc kế toán ở Việt Nam, đến nay chủ yếu bao gồm: phần mềm kế toán; chữ ký số và ứng dụng nộp báo cáo trực tuyến; hóa đơn điện tử; thanh toán trực tuyến và lưu trữ số liệu kế toán trực tuyến.
Thanh Hóa là một trong những địa phương đầu tiên của cả nước ban hành tiêu chí chuyển đổi số cấp xã và đã được công nhận. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1829/QĐ-UBND ngày 30/5/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành các tiêu chí chuyển đổi số cấp xã đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; đã công nhận 37 đơn vị cấp xã hoàn thành các tiêu chí chuyển đổi số cấp xã năm 2022.
Trong lĩnh vực kế toán, chuyển đổi số có thể hiểu đơn giản là việc ứng dụng các công nghệ số vào các nghiệp vụ kế toán, giúp cho các nghiệp vụ kế toán được triển khai nhanh chóng, hiệu quả hơn mà vẫn tối ưu, tiết kiệm nhân lực, thời gian và chi phí.
Công tác kế toán gắn với chuyển đổi số là thay đổi phương thức làm việc, cách thức vận hành, quy trình và phương pháp kế toán, thông qua sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán tại từng cơ quan, tổ chức, đơn vị giúp cho công tác kế toán nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả cao hơn .
Chuyển đổi số trong công tác kế toán có thể hiểu là quá trình thay đổi mô hình tổ chức xử lý và tổng hợp, cung cấp thông tin kinh tế tài chính cũ, mô hình truyền thống sang mô hình kế toán số dựa trên những ứng dụng công nghệ mới như: Interrnet kết nối vạn vật (IoT) dữ liệu lớn (Big data), chuỗi khối (Blockchain), điện toán đám mây (Cloud), Trí tuệ nhân tạo (AI); ... Mục đích mà các đơn vị kế toán chuyển đổi số thường hướng tới bao gồm: Tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng hiệu lực, hiệu quả và chất lượng thông tin do kế toán cung cấp, thúc đẩy tăng trưởng giá trị thông tin, tăng năng suất lao động, phục vụ tốt nhất cho quyết định kinh tế, quyết định kinh doanh của các nhà đầu tư, các nhà quản lý.
T ính tất yếu của công tác kế toán gắn với chuyển đổi số
Một là, do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 về chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chương trình chuyển đổi số quốc gia nhấn mạnh: (1) nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số; (2) người dân là trung tâm của chuyển đổi số; (3) thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi số; (4) phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá; (5) bảo đảm an toàn, an ninh mạng là then chốt, mọi thiết bị, phần mềm, hệ thống thông tin đều có cấu phần bắt buộc về an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế.
Hai là, công tác kế toán gắn với chuyển đổi số thực hiện theo Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 23/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2030. Quyết định nhấn mạnh quan điểm về “sự phù hợp với quá trình chuyển đổi số” của hệ thống chính sách thúc đẩy hoạt động kế toán. Chiến lược cũng xác định, thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán là một trong các mục tiêu quan trọng, bao gồm việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với quá trình chuyển đổi số trong việc xây dựng khuôn khổ pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện tại các đơn vị.
Ba là, do xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán... cũng như việc xác định các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực kế toán theo Quyết định số 345/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 16/03/2020 đã phê duyệt đề án áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam.
Lợi ích của công tác kế toán gắn với chuyển đổi số
Một là, công tác kế toán gắn với chuyển đổi số giúp hiệu quả công việc được tăng lên nhờ ứng dụng các công nghệ hiện đại. Công tác kế toán hiện nay đã ứng dụng nhiều phần mềm, giúp cho kế toán viên giảm tải được công việc ghi các loại sổ và việc xử lý các nghiệp vụ kế toán phức tạp. Từ đó có thể tiết kiệm thời gian, sức lực và có thể nâng cao tay nghề hay sự sáng tạo trong công việc.
Hai là, chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán giúp cho công việc thuận tiện, hữu ích hơn. Công nghệ số mang đến sự minh bạch, khách quan hơn trong công tác kế toán, hạn chế được được sự sai sót trong quá trình tính toán của kế toán. Công nghệ chuỗi khối (Blockchain) được xem như một sổ cái phân quyền, có khả năng ghi chép lại và xác minh các giao dịch, hồ sơ kế toán sẽ không thể chỉnh sửa hay thay đổi một khi đã được lưu vào Blockchain. Số liệu kế toán được nhập theo thời gian thực, giúp cho việc kiểm tra, kiểm toán được tự động hóa và kịp thời phát hiện rủi ro về lưu trữ dữ liệu, gian lận nếu có. Điều này cũng giúp ích cho nhà quản lý và việc đưa ra các quyết định phù hợp, hữu ích cho tổ chức.
Ba là, chuyển đổi số thúc đẩy đổi mới các hoạt động trong lĩnh vực kế toán. Chuyển đổi số toàn diện sẽ làm thay đổi các kênh và phương thức huy động, phương thức tiếp cận vốn, quy trình thực hiện công tác kế toán và tổ chức thông tin kế toán. Từ đó sẽ dẫn đến sự thay đổi phương thức thanh toán, thay đổi chức năng tiền tệ và cách thức điều hành chính sách tài chính. Hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán cũng giúp cho người làm kế toán có nhiều cơ hội việc làm không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới nếu có chứng chỉ hành nghề kế toán quốc tế.
Bốn là, Giảm bớt áp lực cho bộ phận kế toán. Chuyển đổi số mở ra phương thức làm việc mới, hiện đại và tối ưu hơn. Các công việc liên quan đến tài chính, kế toán luôn đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận. Tuy nhiên, một nhân viên dù có năng lực tốt đến đâu cũng khó tránh khỏi những sai sót. Trong khi đó, phần mềm kế toán và các công cụ hỗ trợ có khả năng hoàn thành công việc với độ chính xác cao, giúp nhân viên tiết kiệm thời gian, công sức nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả làm việc.
Năm là, kế toán làm việc độc lập, chủ động hơn. Môi trường chuyển đổi số tạo ra không gian làm việc thoải mái, tiện lợi hơn cho các kế toán viên . Chính quyền các xã hiện nay đã sử dụng các phần mềm văn phòng, cho phép cán bộ, công chức thuộc các phòng, ban, bộ phận dễ dàng kết nối với nhau, giúp xử lý công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn. Với bộ phận kế toán cũng vậy, họ có thể làm việc độc lập, chủ động giải quyết công việc từ xa vào bất kỳ thời điểm nào.
Sáu là, Báo cáo tài chính được thực hiện dễ dàng hơn. Nhiệm vụ chủ chốt của bộ phận tài chính kế toán sau mỗi tháng/quý là kết sổ, thống kê và báo cáo tài chính. Trước đây, người làm công tác kế toán sẽ rất vất vả để thực hiện bảng báo cáo hoàn chỉnh, đầy đủ nội dung thu chi trong suốt một tháng hoặc quý. Việc làm này vừa tốn thời gian, vừa thiếu độ chính xác tuyệt đối. Tuy nhiên, khi áp dụng các công cụ, phần mềm hỗ trợ, công việc kế toán, kết sổ, tổng hợp thu chi sẽ trở nên đơn giản hơn. Những bảng báo cáo tài chính trình lên cấp trên được thiết kế dễ hiểu, trực quan, giúp bộ phận lãnh đạo dễ dàng kiểm soát tình trạng hoạt động của cơ quan,đơn vị.
Khó khăn trong công tác kế toán gắn với chuyển đổi số
Mặc dù việc chuyển đổi số trong công tác kế toán mang lại không ít thuận lợi và lợi ích nhưng hiện nay công tác kế toán gắn với chuyển đổi số cũng gặp không ít khó khăn, thách thức:
Một là, về hành lang pháp lý liên quan đến chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán. Quá trình số hóa và chuyển đổi số, hiện đại hóa công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán không chỉ đòi hỏi việc ứng dụng tại các đơn vị kế toán, mà còn phải sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý về kế toán phù hợp với môi trường điện tử. Như quy định về chữ ký, quy định về ghi chép kế toán, về việc in, lưu giữ chứng từ điện tử, in và lưu giữ sổ kế toán cần đảm bảo phù hợp, nhằm tiết kiệm tránh lãng phí trong khâu in, ấn nhưng phải hiệu quả, an toàn.
Hai là, trình độ công nghệ thông tin của kế toán viên còn nhiều hạn chế. Các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ đến vai trò của kế toán, để làm chủ công nghệ người làm kế toán phải học hỏi, khám phá để quản lý dữ liệu trên nền tảng công nghệ số, phát huy khả năng của họ trên vai trò là những chuyên gia cố vấn về tài chính hơn là thuần túy ghi chép nghiệp vụ. Hơn nữa, thời đại công nghệ thông tin không ngừng phát triển đòi hỏi kế toán viên khả năng thích nghi nhanh và cập nhật công nghệ mới, am hiểu các công nghệ tiên tiến như hệ thống nhận dạng tự động, lập trình phân tích và khai thác dữ liệu, bởi vì đây là những gì tương lai trong lĩnh vực này sẽ hướng tới. Trong điều kiện thực hiện quy trình tự động kế toán viên cần tập trung vào bảo trì kỹ thuật của hệ thống và việc phân tích, bởi vì công nghệ số đã định hình lại mô hình kế toán.
Ba là, nhận thức, kiến thức về chuyển đổi số nói chung, chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán nói riêng ở các xã chưa cao. Hoặc cho dù có đủ kiến thức về chuyển đổi số nhưng lại khó có thể tự mình thực hiện quá trình thay đổi mang tính toàn diện này. Hơn nữa, Thanh Hóa là một tỉnh rộng với 559 xã, phường, thị trấn.Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 118.839 hộ nghèo, cận nghèo, với 472.447 nhân khẩu (chiếm 11,88% trên tổng số hộ và chiếm 12,25% tổng số dân). Vì vậy, việc hỗ trợ, tư vấn về lộ trình chuyển đổi số, hỗ trợ ứng dụng giải pháp chuyển đổi số phù hợp từ cấp tỉnh là thực sự cần thiết.
Bốn là, vấn đề bảo mật thông tin kế toán. Các công nghệ mới như nền tảng điện toán đám mây, dữ liệu lớn, công nghệ di động,... mang lại những thay đổi cho nghề kế toán. Tuy nhiên, một thách thức chung mà mỗi công nghệ phải đối mặt đó là bảo mật dữ liệu nhạy cảm của kế toán. Rủi ro an ninh mạng có thể xảy ra khi chính sách quản trị và bảo mật thông tin, pháp luật liên quan đến quy định an ninh chưa được thiết lập chặt chẽ, hạn chế trong phân quyền truy cập hoặc kết xuất dữ liệu, chưa có phương án hoặc không duy trì việc phòng chống vi rút hay ngăn chặn phần mềm độc hại. Hiện nay, việc liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Trung ương và địa phương còn mang tính thứ bậc, chưa đảm bảo nguyên tắc đồng đẳng, dẫn đến việc thiếu tính kế thừa như cơ sở dữ liệu cấp đổi giấy phép lái xe, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu đất đai.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên là:
(i) Quá trình chuyển đổi số nhanh và mạnh mẽ dẫn đến các quy định về kế toán trong Luật Kế toán hiện hành chưa theo kịp thực tế, đã có nhiều vướng mắc xảy ra trong việc thực hiện ký chứng từ, luân chuyển xử lý chứng từ, lưu trữ tài liệu kế toán...Mặc dù, các giao dịch kinh tế trên phương tiện điện tử hiện nay được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các luật chuyên ngành khác, tuy nhiên trong phạm vi Luật Kế toán, vẫn thiếu vắng những quy định để làm rõ hơn, đồng bộ với Luật Giao dịch điện tử và các quy định pháp luật khác có liên quan và phù hợp với quá trình chuyển đổi số.
(ii) Thực tế cho thấy, trình độ của kế toán viên tại các xã không có chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ thông tin vì vậy quá trình xử lý các vấn đề mang tính chuyên môn cao gặp rất nhiều khó khăn, chưa thực sự đáp ứng tốt yêu cầu chuyển đổi số
(iii) Việc các hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận thông tin và sử dụng thiết bị thông minh gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên địa bàn tỉnh còn thấp.
(iv) Nguyên nhân của sự cố bảo mật thông tin có thể từ cuộc tấn công bên ngoài, hệ thống không phù hợp, kế toán thiếu kiến thức, hiểu biết, kỹ năng, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin. Trong khi đó, công tác đào tạo mới chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức nền, chưa chuyên sâu, đa ngành, nhất là đối với những kiến thức mang tính đặc thù công nghệ, bảo mật và trí tuệ nhân tạo...
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán ngân sách cấp xã gắn với chuyển đổi số
Để ngành kế toán chuyển đổi số thành công, trong thời gian tới, cần thực hiện những giải pháp sau:
Một là, hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý liên quan đến lĩnh vực kế toán phù hợp với sự phát triển của công nghệ trong bối cảnh chuyển đổi số. Trong đó, một số quy định của Luật Kế toán cần được nghiên cứu, chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế. Như quy định về chữ ký, quy định về ghi chép kế toán, về việc in, lưu giữ chứng từ điện tử, in và lưu giữ sổ kế toán sao cho an toàn, tiết kiệm. cần căn cứ vào thực trạng kế toán và những vấn đề do chuyển đổi số đặt ra để tập trung phát triển đảm bảo ngành kế toán hoạt động có hiệu quả,vận hành đồng bộ,chất lượng, phù hợp với cơ chế thị trường và thích ứng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật của quá trình chuyển đổi số.
Hai là, chú trọng nâng cao trình độ công nghệ thông tin của kế toán viên đáp ứng những thay đổi trong lĩnh vực kế toán.
Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo hiện có theo hướng cập nhật nội dung về khoa học kế toán đã được quốc tế thừa nhận kết hợp ứng dụng chuyển đổi số vào các chương trình đào tạo này; nghiên cứu xây dựng các môn học, học phần, chương trình đào tạo mới ứng dụng chuyển đổi số ở mức độ cao, tăng cường các nội dung thực hành nghiệp vụ kế toán trong môi trường chuyển đổi số thông qua chương trình đào tạo chính thức và các hoạt động bổ trợ cho người học.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng trong lĩnh vực phần mềm kế toán, khai thác dữ liệu kế toán. Các hoạt động này nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực kế toán có đầy đủ năng lực chuyên môn, những kỹ năng cần thiết để tăng khả năng thích ứng công việc.
Quan trọng hơn cả, công chức kế toán xã cần ý thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán, lợi ích của công nghệ và những kỹ năng cần thiết để ứng dụng cho phù hợp xu thế, tiết kiệm nguồn lực và gia tăng hiệu quả công việc. Để có thể khai thác giá trị của công nghệ trong việc thu thập, lưu trữ, xử lý và truy xuất dữ liệu, đồng thời tổng hợp dữ liệu giao dịch cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích dữ liệu để lập các báo cáo đột xuất, người làm kế toán cần phải có hiểu biết nhất định và thay đổi để thích ứng với các công nghệ mới, như: internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, công nghệ chuỗi khối, điện toán đám mây, dữ liệu lớn, ...
Ba là, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, người dân về tác động của chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán nói riêng và tầm quan trọng của chuyển đổi số nói chung ở các địa phương.
Quá trình ứng dụng công nghệ của cuộc CMCN 4.0 vào lĩnh vực kế toán là xu thế của thời đại vì các hoạt đông kinh tế ngày càng đa dạng và phong phú. Ứng dụng công nghệ cũng giúp nâng cao hiệu quả của công tác kế toán nói riêng và quá trình chuyển đổi số của các địa phương nói chung, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến tri thức mới trong lĩnh vực kế toán trên địa bàn tỉnh. Từ đó, người làm công tác kế toán có thể kịp thời nắm bắt và thay đổi để thích nghi với công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc.
Bốn là, chú trọng vấn đề quản lý an ninh mạng, bảo mật thông tin. Cần đặc biệt quan tâm đến việc dự phòng dữ liệu; nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật ở mức cao, bảo đảm việc mở rộng phạm vi hoạt động được ổn định, an toàn, mang lại hiệu quả lâu dài. Trước mắt, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần xây dựng cơ sở dữ liệu lớn để đáp ứng số liệu giao dịch ngày một lớn; ứng dụng công nghệ hiện đại để phân tích, xử lý dữ liệu, đảm bảo an ninh, an toàn về bảo mật. Để đáp ứng yêu cầu này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cần cập nhật dữ liệu thường xuyên, lưu trữ các dữ liệu, bao gồm cả dữ liệu tài chính và phi tài chính; tích hợp phần mềm kế toán với hệ thống quản trị trong hệ thống công nghệ thông tin chung.
Trong cuộc CMCN 4.0, rủi ro an ninh mạng luôn thường trực trước sự đe dọa tấn công của tội phạm mạng. Vì vậy, cần có hệ thống bảo mật, an ninh mạng, thiết bị chuyên dụng như tường lửa (firewall), giải pháp phòng chống virus; thường xuyên kiểm tra an toàn, bảo mật để đảm bảo an ninh, an toàn trên môi trường mạng, cập nhật, khắc phục các lỗ hổng về bảo mật đối với hệ thống.
Năm là, trao đổi kinh nghiệm về chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán giữa các địa phương trong tỉnh với nhau. Để từ đó, những địa phương đã thực hiện thành công chuyển đổi số có thể chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ những địa phương đang tiến hành CĐS. Đồng thời, cần có cơ chế, chính sách dành cho các dự án đổi mới mô hình quản lý nghề nghiệp kế toán, cũng như các kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ gắn với ứng dụng của quá trình chuyển đổi số. Đặc biệt, cần hỗ trợ máy tính bảng, điện thoại thông minh thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 nhằm nâng cao chỉ số chuyển đổi số của tỉnh Thanh Hóa và hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận thông tin, sử dụng các ứng dụng chuyển đổi số.
ThS. Nguyễn Thị Loan - Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa
- 2024-10-10 09:03:00
Chuyển đổi số ở huyện Yên Định: Tiến gần hơn đến “làng số”, “công dân số”
- 2024-09-27 11:10:00
Tổ công nghệ số cộng đồng - đưa công nghệ số vào mọi ngõ ngách của cuộc sống
- 2024-09-14 07:03:00
Bộ Thông tin và Truyền thông tạm dừng việc tắt sóng 2G Only đến 15/10/2024
Nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến
Công bố Ngày hội các Nhà sáng tạo nội dung số Vietnam iContent
Số hóa di tích lịch sử: Dấu ấn của tuổi trẻ Thanh Hóa
Anh khuyến cáo không nên cho trẻ dưới 11 tuổi dùng điện thoại thông minh
Nỗ lực “cán đích” xã chuyển đổi số
Lưu trữ số - hành trình bắt buộc vì Quốc gia số
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Bước tiến trong chuyển đổi số
Nỗ lực số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính