(vhds.baothanhhoa.vn) - Trong tiếng Việt “lung tung” và “linh tinh” là hai từ được xếp vào loại từ láy, trong đó các yếu tố cấu tạo từ đều không có khả năng độc lập trong hành chức. Tuy nhiên, có lẽ ít người biết rằng, đây đều là những từ Việt gốc Hán.

“Lung tung” và “Linh tinh”

Trong tiếng Việt “lung tung” và “linh tinh” là hai từ được xếp vào loại từ láy, trong đó các yếu tố cấu tạo từ đều không có khả năng độc lập trong hành chức. Tuy nhiên, có lẽ ít người biết rằng, đây đều là những từ Việt gốc Hán.

“Lung tung” và “Linh tinh”

1-Lung tung

Từ “lung tung” được Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên) giảng hai nghĩa: “1. Hoàn toàn không có một sự sắp xếp, trật tự nào, mọi cái như bị đảo lộn lên cả. Sách vở để lung tung. Đồ đạc vứt lung tung khắp phòng. 2. Hoàn toàn không có một định hướng nào. Chỉ trỏ lung tung. Nói năng lung tung thiếu suy nghĩ. “Tìm sau tìm trước lung tung” (Nhị độ mai)”.

Chữ lung trong từ tung tung sách Hán ngữ đại từ điểnchú là “chưa rõ nghĩa” (nguyên văn nghĩa vị tường và sách này cũng không thu thập từ lung tung. Với Hán điển, thì mục lung được sách hướng dẫn xem lung tung và mục tung thì hướng dẫn xem lung

Trong tiếng Việt cũng như tiếng Hán, lung đều là yếu tố phụ thuộc và chỉ có nghĩa khi đứng bên cạnh tung

Bởi vậy, Khang Hi tự điển giảng lung là “lung tung, dáng núi cao lớn.” [lung: lung tung, sơn tuấn mạo - đồng thời, dẫn ngữ liệu trong Thượng lâm phú của Tư Mã Tương Như “Núi cao sừng sững, vòi vọi nguy nga.” [Sùng sơn súc súc, lung tung thôi nguy -

Hán ngữ đại từ điển không thu thập từ lung tung nhưng Hán điển có thu thập và giảng từ này tới 5 nghĩa, như: 1 dáng núi cao lớn; 2 khí núi, mây mù bốc lên ngùn ngụt; 3 vẻ tụ họp

Đáng chú ý, nghĩa 4 của lung tung được Hán điển giảng là “vẻ tra nha” [tra nha mạo Mà tra nha được chính từ điển này giảng là “thác tạp bất tề mạo nghĩa là lung tung lộn xộn, không tề chỉnh, không ngay ngắn và dẫn hai câu thơ của Đỗ Phủ làm ngữ liệu “Nam hữu long hề tại sơn thu/ Cổ mộc lung tung chi tương cù nghĩa là Phương nam có rồng ở đầm trên núi/ Cổ thụ cành lá hỗn độn, nhằng nhịt.

Bất tề (không tề chỉnh) trong nghĩa của lung tung, mà Hán điển giảng, chính là “không có một sự sắp xếp, trật tự nào” trong Từ điển từ láy tiếng Việt.

Như vậy, lung tung là một từ Việt gốc Hán, trong đó, cả lung và tung đều là những yếu tố phụ thuộc.

2-Linh tinh

Từ điển từ láy tiếng Việt (sách đã dẫn) thu thập “linh tinh” và giảng: “1. Nhiều thứ lặt vặt, không phải là khoản mục chính, thường ít có giá trị. Mua bán linh tinh đủ thứ. Các việc linh tinh. “Ngày hè là ngày gò lưng quay xa chỉ, xơ len, hay cắt quai dép, dán hộp (...) làm đủ việc linh tinh để kiếm thêm” (Ma Văn Kháng). 2. Có tính chất tùy tiện, không được sắp đặt quy củ và đúng chỗ, lung tung. Nhà cửa linh tinh bề bộn. Đồ dùng vứt linh tinh mỗi nơi một thứ. Nói năng linh tinh, chẳng đâu vào đâu cả”.

Trong Hán ngữ, linh tinh được xem là kiểu ghép đẳng lập: linh nghĩa là nhỏ lẻ; tinh cũng có nghĩa là ít, nhỏ bé.

Hán ngữ đại từ điển giảng nghĩa thứ 6 của “linh” là “vụn vặt; rải rác, phân tán.” [nguyên văn: linh toái, linh tán giảng nghĩa thứ 15 và 16 của tinh là: “chỉ vật nhỏ bé; hình dung nhỏ bé” [nguyên văn: chỉ tế tiểu chi vật hình dung tế tiểu và giảng từ “linh tinh” là “vụn vặt, số lượng ít” [nguyên văn: linh toái, thiểu lượng

Như vậy, lung tung và linh tinh đều là những từ láy gốc Hán. Do đã được Việt hóa, nên chúng ta tưởng như đây là những từ “thuần Việt”.

Mẫn Nông (CTV)



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]