(vhds.baothanhhoa.vn) - Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên) thu thập từ “lú nhú” và giảng như sau: “lú nhú đgt. Mới nhú lên, mới mọc lên một loạt với độ dài ngắn, cao thấp không đều nhau. Măng lú nhú khắp rặng tre. Ngô tra được mấy ngày đã mọc lú nhú. “Những gốc cam lú nhú một lớp quả non”.

Từ “lú nhú” đến "lú lấp"

Từ “lú nhú” đến lú lấp

1. Nghĩa của “lú” và “nhú” trong từ “lú nhú”:

Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên) thu thập từ “lú nhú” và giảng như sau: “lú nhú đgt. Mới nhú lên, mới mọc lên một loạt với độ dài ngắn, cao thấp không đều nhau. Măng lú nhú khắp rặng tre. Ngô tra được mấy ngày đã mọc lú nhú. “Những gốc cam lú nhú một lớp quả non”.

Thực ra, lú nhú là từ ghép đẳng lập gốc Hán (xét nghĩa đồng đại):

1- là từ Việt gốc Hán vốn là chữ lộ 露 (nghĩa gốc là phơi bày, lộ ra), ở đây nghĩa là hơi thò ra, nhô lên (như Mầm vừa mới ):

- Từ điển Hoàng Phê: “ • đg. [ph] nhú lên hoặc ló ra: cây mầm ~ Cần quay lại, thấy một cái đầu láng tròn như trái dừa lên, đó là thằng Vực (...) (Nguyễn Thi).”; “nhú • đg. mới nhô lên, bắt đầu hiện ra một phần: mầm cây nhú lên khỏi mặt đất ~ cây nhú chồi non ~ răng mới nhú”.

- Từ điển Lê Văn Đức: “ • dt. Ló, từ mặt phẳng nhô lên: Răng mới lú; Mụt măng cao hơn 1 tấc; Trăng kìa trăng lên”; “nhú • đt. Lú, mới mọc: Mầm non mới nhú

Mối quan hệ ngữ âm O→U, ta còn thấy trong các trường hợp khác như nộ 怒→nư (Nư nghĩa là giận dữ. Ví dụ Mắng cho đã nư); độ 度→cữ (cữ = cỡ; Độ bằng bàn tay = Cỡ/chừng bằng bàn tay). Ngoài lộ → lú, những biến thể của lộ 露 còn có lộ → ló, lò (như: lò/thò tay ra ngoài).

2- nhú gốc Hán là chữ nhu 柔, được Hán ngữ đại từ điển giảng là: “thảo mộc thủy sinh, ấu nộn”, nghĩa là: cỏ cây mới nảy mầm, hãy còn non mềm. Trong tiếng Việt, nhú có nghĩa rộng, chỉ tất cả những gì bắt đầu nẩy ra, mới nhô lên (như Măng mới nhú lên; Mặt trăng mới nhú lên sau rặng tre,...).

2. Từ “nhú” trong “lú nhú” đến “nhu” trong “nhu nhuyễn”:

nhu có nghĩa gốc là cỏ cây mới nảy mầm, hãy còn non mềm, nên từ này còn có nghĩa là: mềm, yếu (đối với cương, như nhu nhược; cương nhu tuỳ thời), hoặc chỉ những vật có tính chất mềm, như nhu nhuyễn = mềm dẻo.

Từ nghĩa mềm, nhu còn chỉ tính tình ôn hòa, nhu thuận, như nhu mì, nghĩa là hiền lành, mềm mỏng (Tính tình nhu mì; Thương em cái tính nhu mì/ Làng trên xã dưới thiếu chi người giòn – Ca dao).

Từ nhu mì vốn từ nhu mị 柔媚 mà ra, trong đó mị 媚 có nghĩa là xinh đẹp, dễ thương, kiều diễm, khả ái. Nhu mì trong tiếng Việt đồng nghĩa với nhu mị trong tiếng Hán. Hán ngữ đại từ điển giảng nhu mị là: nhu hòa tốt đẹp, hiền dịu đáng yêu (nguyên văn: nhu hòa mĩ hảo, nhu hòa vũ mị - 柔和美好,柔和嫵媚).

3. Lộ → “lú” trong “lú nhú”; lỗ→ “lú” trong “lú lấp”:

Ở trên chúng ta đã thấy, lú trong lú nhú, gốc Hán là chữ lộ 露 (nghĩa gốc là phơi bày, lộ ra). Vậy, tại sao lú còn có một nghĩa gần như ngược lại với lú trong lú nhú, đó là chỉ sự che lấp, hoặc trạng thái hầu như không có hoặc không còn trí nhớ, trí khôn (như lú lấp; lú lẫn; Lú ruột lú gan; Nó lú có chú nó khôn)? Câu trả lời là lú trong lú lấp, lú lẫn lại là một từ Việt gốc Hán, vốn từ chữ lỗ 魯, mà Hán ngữ đại từ điển giảng là: ngu đần, vụng về, tối dạ (nguyên văn: trì độn, bản chuyết - 遲鈍,笨拙). Chữ lỗ 魯 này chính là lỗ trong ngu lỗ, mà Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức) giảng là “ngu lỗ: thô-lỗ, dại-dột”, và lấy ví dụ “Không nên giao việc lớn cho bọn ngu-lỗ”.

Từ điển từ láy tiếng Việt giảng: “lấp lú. đgt. (kng.id). Như lú lấp. Lâu ngày nên cũng lấp lú quên đi mất”. Tuy nhiên, lú lấp/ lấp lú đều là những từ ghép đẳng lập. Và ở đây, một lần nữa chúng ta gặp lại hiện tượng biến âm O→U (lỗ→lú), cũng giống như đã chứng minh lộ→lú, ở mục 1.

Như vậy, lú và nhú; lú và lấp/lẫn là những có khả năng độc lập trong hành chức. Chỉ cần dẫn chứng sự xuất hiện của lú và nhú trong một số ngữ liệu như: Mụt măng cao hơn một tấc, Mầm cây nhú lên khỏi mặt đất; Nó có chú nó khôn, Đến tuổi này bà đã bắt đầu lẫn,v.v... đã có thể chứng minh rằng, lú nhú, lú lẫn, lú lấp,... đều là những từ ghép đẳng lập, hoàn toàn không phải từ láy như sách Từ điển từ láy tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ đã thu thập và giảng nghĩa.

Hoàng Tuấn Công



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]